So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực có gì khác nhau?

So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực

So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực

Hiện nay, lĩnh vực sinh học được khá nhiều người quan tâm và muốn tìm hiểu về nó. Trong đó, có kiến thức có nhiều đọc giả tò mò đó là giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực có sự khác nhau như thế nào? Vậy hãy cùng Công decor tìm hiểu sự giống nhau và khác nhau giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực trong phạm vi bài viết dưới đây nhé!

Tế bào là gì?

Tế bào là một bộ phận nhỏ nhất của sự sống có chức năng sinh học của sinh vật sống. Tế bào có khả năng tự phân chia độc lập. Cấu tạo của tế bào gồm tế bào chất được bao quanh bởi màng tế bào, trong đó có nhiều phần tử sinh học như protein và axit nucleic.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học năm 2012, trong cơ thể con người có khoảng hơn 10 nghìn tỷ tế bào, 220 loại tế bào và mô khác nhau. Trong đó, tế bào lớn nhất đó là tế bào thần kinh dài khoảng 1 mét. Ngoài ra, hầu hết các tế bào của thực vật và động vật chỉ có thể được nhìn rõ khi soi qua kính hiển vi bởi chúng chỉ có kích thước từ 1 đến 100 micromet.

Phân loại:

Để phân loại tế bào người ta dựa vào khả năng chúng nó thể tồn tại độc lập được hay không. Dựa theo cách này thì tế bào được phân chia thành 2 loại chính: sinh vật đơn bào( có một tế bào, bao gồm vi khuẩn) và sinh vật đa bào ( bao gồm cả động vật và thực vật). Sinh vật đơn bào là các sinh vật chỉ có một tế bào thường và có khả năng sống độc lập cho dù có thể hình thành các vi khuẩn gây hại. Sinh vật đa bào là các sinh vật gồm nhiều tế bào, không có khả năng sống độc lập, mỗi tế bào khi được tách ra sẽ không thể sống sót.

Nếu xét về cấu trúc nội bào, các tế bào có thể được chia làm 2 dạng chính đó là: tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.

So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực

Tế bào nhân sơ là gì?

Tế bào nhân sơ hay còn gọi là sinh vật nhân sơ, cũng là các sinh vật không có các cấu trúc nội bào điển hình của các tế bào eukaryote cũng như các bào quan.Tế bào nhân sơ chỉ được thấy ở sinh vật đơn bào hoặc tập đoàn đơn bào ví dụ như giới vi khuẩn cổ và Eubacteria.

Tế bào nhân sơ có các cấu trúc chức năng hầu hết được thực hiện thông qua màng sinh chất như ty thể, bộ máy Gôngi và lục lạp của các bào quan.

Sinh vật nhân sơ có cấu tạo gồm 3 vùng cấu trúc chính:

  • Lớp ngoài:  Ở đây các protein như tiên mao/ roi ( flagella) sẽ bám trên bề mặt tế bào hoặc là trên lông nhung (pili) và vỏ tế bào bao gồm có capsule, màng sinh chất và thành tế bào. Cụ thể như sau:
    • Lông và roi có cấu trúc từ protein có tính kháng nguyên giúp vi trùng chuyển dời, bám trên những giá thể.
    • Màng sinh sinh chất cấu tạo từ 2 lớp photpholipit và 1 lớp protein có chức năng chính là giúp trao đổi chất và bảo vệ tế bào.
    • Thành tế bào có cấu tạo từ những chuỗi cacbohiđrat liên kết với nhau bằng những đoạn polipeptit nắng giúp hình thành hình dạng của tế bào.
  • Vùng tế bào chất: gồm 2 thành phần chính là bào tương và riboxom cùng một số cấu trúc khác. Ribôxôm là bào quan được cấu tạo từ protein và rARN có chức năng tổng hợp các loại protein của tế bào.
  • Vùng nhân: đây là khoảng không gian ở trung tâm tế bào có chứa nhiễm sắc thể của nó mà không có màng nhân bao quanh ngăn cách với các bào quan khác. Cụ thể, vùng nhân của tế bào nhân sơ có chứa phần dịch lỏng, phần dịch lỏng này chiếm hầu hết thể tích của tế bào nhân sơ. Phần dịch lỏng này có chức năng chính là khuếch tán vật chất và các hạt riboxom đang nằm tự do trong tế bào.

Tế bào nhân thực là gì?

Tế bào nhân thực có tên gọi đầy đủ là sinh vật nhân thực hoặc tên gọi khác là sinh vật điển hình, sinh vật nhân chuẩn hoặc sinh vật có nhân chính thức.

Sinh vật nhân thực gồm nấm, thực vật và cả động vật. Hầu hết các sinh vật nhân thực có trong tự nhiên đều là sinh vật đa bào.

Sinh vật nhân thực có kích thước gấp 10 lần kích thước của tế bào nhân sơ và gấp 1000 lần về thể tích. Tế bào nhân thực có các xoang tế bào được chia nhỏ riêng biệt để tiến hành trao đổi chất để thực hiện chức năng của lớp màng tế bào. Tế bào nhân thưch hình thành nhân tế bào có hệ thống màng riêng biệt để giúp bảo vệ các phân tử ADN của tế bào. Các bào quan ở tế bào nhân thực có cấu trúc riêng biệt, chúng ngăn cách nhau để thực hiện các chức năng khác nhau.

Đặc điểm cấu trúc của tế bào nhân thực:

  • Tế bào chất của sinh vật nhân thực thường có chứa riboxom bám trên màng lưới nội chất. Khác với sinh vật nhân sơ, không phải sinh vật nhân thực nào cũng có thành tế bào. Cấu trúc màng tế bào của nhân thực có một chút khác biệt nho nhỏ so với tế bào nhân sơ.
  • Thành tế bào nhân thực, ở thực vật được cấu tạo bằng xenlulozo, ở nấm là kitin, ở tế bào động vật hoang dã là chất nền ngoại bào.
  • Trong tế bào nhân thực, vật chất di truyền thường bao gồm một hoặc một số phân tử ADN mạch thẳng.
  • Ở tế bào nhân thực, một số bào quan thường sẽ có phân tử ADN riêng biệt.
  • Cấu trúc nhiễm sắc thể được cô đặc bởi những protein histon.
  • Nhờ tiên mao hoặc tiêm mao một vài tế bào sinh vật nhân thực cũng có thể di chuyển.
  • Tế bào chất gồm có khung tế bào, mạng lưới hệ thống nội màng và những bào quan có màng.

Cấu trúc của nhân của sinh vật nhân thực gồm có: nhân tế bào, lưới nội chất, ribôxôm và bộ máy Golgi. Chức năng cụ thể như sau:

  • Nhân tế bào: có cấu trúc dạng hình cầu, dịch nhân chứa các nhiễm sắc thể ADN và nhân con, có nhiều lỗ nhỏ trên màng nhân. Chức năng của chúng là chứa thông tin di truyền và đây là “ trung tâm điều khiển” hoạt động sống của tế bào. Trong đó lớp màng nhân bao bọc sẽ được lưu giữ mọi phân tử ADN trong tế bào.
  • Lưới nội chất: có cấu trúc là hệ thống ống và xoang dẹp gồm lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt. Có chức năng chính là tổng hợp protein chuyển hóa đường và phân hủy chất động.
  • Ribôxôm: cấu trúc gồm rARN và protein. Có chức năng chính là tổng hợp protein cho tế bào.
  • Bộ máy Golgi: có cấu trúc dạng những túi dẹp. Có chức năng lắp ráp, đóng gói và phân phối những mẫu sản phẩm của tế bào.

Sự giống nhau của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực

  • Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực đều có 3 thành phần cơ bản là màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân hoặc nhân. Chúng đều là tế bào có chứa những vật chất di truyền.
  • Chúng có đặc điểm chung như sau:
  • Mỗi tế bào được xem là một hệ thống mở, tự duy trì, đồng thời tự sản xuất. Có thể thu nhận các chất dinh dưỡng, chuyển hóa thành năng lượng, tiến hành các chức năng chuyên biệt và tự sản sinh thế hệ tế bào mới nếu cần thiết thông qua quá trình phân bào. Bên cạnh đó, mỗi tế bào thường có chứa một bản mật mã riêng để hướng dẫn các hoạt động trên.
  • Để thực hiện các chức năng của mình mỗi tế bào cần được phải hấp thu và sử dụng được nguồn năng lượng hóa học dự trữ trong những phân tử hữu cơ. Năng lượng này sẽ được giải phóng qua các con đường trao đổi chất.
  • Đáp ứng được những kích thích hoặc sự thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài như những thay đổi của nhiệt độ, pH hoặc nguồn dinh dưỡng, di chuyển túi tiết,…

Sự khác nhau giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực

  • Chúng có ở đâu:
    • Tế bào nhân sơ bao gồm vi khuẩn, vi khuẩn lam,…
    • Tế bào nhân thực có ở tế bào động vật nguyên sinh, nấm, động vật, thực vật,…
  • Cấu tạo:
    • Tế bào nhân sợ:
      • Có cấu tạo đơn giản, phân tử ADN ở trần dạng vòng 1.
      • Có thành tế bào, vỏ nhầy, lông, roi chứa hạch nhân và chất nhiễm sắc thể.
      • Chưa có nhân hoàn chỉnh, là vùng nhân chứa ADN và chưa có màng bao bọc. Chỉ có nucleotit là vùng.
      • Tế bào chất: không có hệ thống nội màng, không có khung tế bào và cũng không có bào quan có màng bao bọc.
      • Không có khung xương định hình tế bào.
      • Bào quan có riboxom, nhỏ hơn ribôxôm ở tế bào nhân thực.
    • Tế bào nhân thực:
      • Có cấu tạo phức tạp, ADN được tạo thành từ ADN kết hợp Histon sinh ra nhiễm sắc thể trong nhân tế bào.
      • Không có thành tế bào, vỏ nhầy, lông roi.
      • Nhân được bao bọc bởi lớp màng, bên trong có chứa dịch nhân, nhân con và chất nhiễm sắc thể, ngoài ra trên màng còn có rất nhiều lỗ nhỏ.
      • Tế bào chất: có hệ thống nội màng, có khung tế bào và bào quan có màng bao bọc.
      • Có khung xương định hình tế bào.
      • Bào quan gồm có ribôxôm, bộ máy Golgi, lưới nội chất, ty thể.
  • Kích thước:
    • Tế bào nhân sơ: có kích thước nhỏ từ 1mm đến 3mm, chỉ bằng 1/10 kích thước tế bào nhân thực.
    • Tế bào nhân thực: có kích thước lớn khoảng từ 3mm đến 20mm.
  • Quá trình phân bào:
    • Tế bào nhân sơ: được phân bào bằng phương thức đơn giản đó là phân đôi tế bào. Tế bào này cũng không có quá trình nguyên phân hay quá trình giảm phân.
    • Tế bào nhân thực: được phân bào bằng phương thức phức tạp với bộ máy phân bào gồm nguyên phân và giảm phân.